Làm việc với Smart Object và Filter trong photoshop

7102

Cách sử dụng Smart Object

Smart Object là gì?

  • Smart object là một loại layer cực kỳ hữu ích trong Photoshop. Chúng cho phép bạn chỉnh sửa hình ảnh và thêm bộ lọc mà không làm giảm chất lượng hình ảnh.
  • Smart object lưu nội dung của layer gốc riêng biệt, dưới dạng file con trong một file lớn. Bạn chỉnh sửa smart object nhiều ra sao, nội dung gốc vẫn không bị ảnh hưởng.
  • Smart Object có thể chứa cả nội dung raster và vector, hoạt động như các layer bình thường. Bạn có thể thay đổi kích thước, áp dụng bộ lọc hoặc thêm các layer điều chỉnh. Hoặc thực hiện lựa chọn và sử dụng các mask.
  • Bạn có thể truy cập và chỉnh sửa nội dung nguồn bất kỳ lúc nào. Chỉ cần double click vào hình thu nhỏ (icon) cho layer đó trong bảng Panel Layers.

Chỉnh sửa ảnh trên Smart Object có phá huỷ chất lượng?

  • Mở file hình ảnh File > Open:
    • Click vào icon ổ khoá trên layer Backgroud.
    • Chọn menu Edit > Free Transform (Ctrl + T), thu nhỏ ảnh (Enter).
    • Phóng to kích thước ảnh vừa thu nhỏ trong layer.
    • Kết quả: Hình ảnh bị rạn.
  • Mở tập tin hình ảnh File > Open As Smart Object:
    • Chọn menu Edit > Free Transform (Ctrl + T), thu nhỏ ảnh (Enter).
    • Phóng to kích thước ảnh vừa thu nhỏ trong layer.
    • Kết quả: Hình ảnh vẫn OK.

Có thể chỉnh sửa nhiều Smart Object cùng lúc không?

Bạn có thể điều chỉnh hàng loạt Smart Object có cùng file nguồn. 

Lưu ý: Nếu bạn muốn layer không thay đổi thì click chuột phải và chọn New Smart Object via Copy.

Các Smart Object liên kết file nguồn

  • Các smart object có thể liên kết cùng 01 file ảnh nguồn.
  • Khi bạn cập nhật hình ảnh nguồn được liên kết, thì những smart object liên kết cũng đã được cập nhật.
  • Ví dụ minh hoạ:

  • Bạn tạo 02 file và mở cùng 01 file ảnh bằng cách File > Place Linked từ máy tính mà bạn sử dụng làm cơ sở cho smart object. 
  • Bây giờ, bạn hãy mở hình ảnh nguồn bằng cách File > Open, chỉnh sửa, sau đó lưu nó. Kết quả 02 file liên kết tới hình ảnh này sẽ được cập nhật thay đổi file nguồn.

Lưu ý: Nếu bạn di chuyển hoặc xóa ảnh nguồn được liên kết thì file của bạn sẽ bị lỗi.

Sử dụng Smart Filters

  • Các smart object cung cấp cho bạn một bản nâng cấp lớn bộ lọc thông minh.
  • Các bộ lọc thường khá nặng. Smart object giúp bạn sử dụng bộ lọc linh động.
  • Nhấp đúp để chỉnh sửa hoặc kéo vào thùng rác để xóa bộ lọc.

Sử dụng bộ lọc Smask 

  • Bạn có thể ẩn các bộ lọc thông minh để kiểm soát vị trí nào trên ảnh sẽ có hiệu ứng.
  • Bộ lọc thông minh có các mask tự động áp dụng mỗi smart filter. Đó là hộp phía trên bộ lọc trong bảng điều khiển Layers. Mask trống (màu trắng) theo mặc định. Điều này có nghĩa là hiệu ứng bộ lọc được áp dụng trên toàn bộ layer.
  • Nhấp vào hình thu nhỏ của mask, chọn một bút vẽ và đặt nó thành màu đen. Bây giờ, hãy bắt đầu vẽ lên hình ảnh của bạn. Hiệu ứng lọc được lấy ra khỏi tất cả các vùng màu đen.
  • Đặt bút vẽ thành màu xám để hiển thị một phần.

Sử dụng các smart object để tạo các template

Nhấp chuột phải vào layer smart object và chọn Replace Contents. Sau đó chọn hình ảnh mới muốn sử dụng làm nội dung nguồn.

Nhược điểm khi sử dụng các smart object

Các smart object rất là hữu ích, nhưng chúng có 1 vài nhược điểm bạn nên biết.

  • Đầu tiên, các file có chứa các smart object sẽ nặng hơn. 
  • Thứ hai, chúng cũng có thể phức tạp hơn khi quản lý trên Panel Layer.
  • Thứ ba, các smart object chẳng thể chỉnh sửa trực tiếp được. Bạn không thể sử dụng những thứ như bút vẽ hoặc clone stamp trên một hình ảnh mà không chuyển đổi nó thành một layer raster. Điều này làm mất đi lợi ích của các smart object trong quy trình này. Thực hiện điều ấy tại Layer > Smart Objects > Rasterize .
  • Ngoài ra, bạn có thể chỉnh sửa trực tiếp nội dung nguồn của smart object. Trong hầu hết các trường hợp, điều ấy còn có thể là một lựa chọn tốt hơn.
  • Các smart object rất hữu ích, cho dù bạn sử dụng Photoshop cho đồ họa vector hay chỉnh sửa ảnh. 
  • Một trong các cách dùng tốt nhất của smart object là thêm bộ lọc vào hình ảnh.

Cách tắt Smart Objects trong Photoshop

  • Trên nền tảng Photoshop cho PC Windows: Edit > Preferences General.
  • Trên nền tảng Photoshop cho máy Mac: Photoshop > Preferences > General.

Trong cửa sổ mở ra, bạn sẽ thấy một tùy chọn có tên “Always Create Smart Objects When Placing”, hãy bỏ tích tùy chọn đó, và nhấp vào “OK”.

Cách chuyển đổi một layer thành Smart Object

Nhấp chuột phải vào layer đó và chọn Convert to Smart Object.

Cách sử dụng bộ lọc (Filter) trong Photoshop

Bộ lọc làm mờ (Blur)

Về cơ bản, Blur giúp người dùng làm mềm ảnh. Tuy nhiên, từng bộ lọc cụ thể trong danh mục này lại sử dụng cách làm mềm khác nhau. (Cuối  tên blur có 3 chấm là có option).

  • Average

    Bộ lọc tìm màu trung tính trong một lựa chọn, rồi lấp đầy toàn bộ lựa chọn bằng màu đó.

  • Blur

    Bộ lọc làm mờ lần lượt từng pixel bên cạnh các đường nét cứng và cạnh lựa chọn. Điều này làm mượt chuyển tiếp những cạnh đó và giảm nhiễu hiệu quả.

  • Blur More

    Bộ lọc này giống Blur nhưng nó tăng cường hiệu ứng của bộ lọc Blur và làm chúng hiển thị rõ hơn.

  • Box Blur

    Box Blur là một dạng làm nhòe ảnh dựa theo giá trị màu trung bình của các pixel xung quanh. Có thể hiệu chỉnh độ nhòe bằng cách tăng giảm kích thước vùng màu trung bình của các pixel.

  • Gaussian Blur

    Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh. Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt. Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.

  • Lens Blur

    Lens Blur bổ sung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn. Vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này giống như ứng dụng lấy nét của máy ảnh kỹ thuật số hoặc camera của smart phone.

  • Motion Blur

    Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.

  • Radial Blur

    Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.

  • Shape Blur

    Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định. Shape này chỉ áp lên từng pixel nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng.

  • Smart Blur

    Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu. Nói ngắn gọn là biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.

  • Surface Blur

    Surface Blur làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.

Bộ lọc bóp méo (Distort)

  • Displace

    Biến dạng hình ảnh bằng một ảnh PSD.

  • Pinch

    Amount (độ xoáy): Nếu số dương thì thóp lại từ tâm, nếu số âm thì phình ra từ tâm.

  • Polar Coordinates

    Chuyển vùng chọn từ tọa độ vuông góc sang tọa độ cực và ngược lại.

  • Ripple

    Tạo hiệu ứng gợn sóng lăn tăn trên vùng chọn hoặc toàn hình ảnh.

  • Shear

    Làm biến dạng hình ảnh dọc theo đường cong.

  • Spherize

    Biến dạng hình ảnh theo khối cầu, phạm vi tỏa ra từ tâm đến cạnh biên của toàn vùng chọn/ hình ảnh. Không giống như lệnh Pinch – chỉ tác động 1 vùng nhỏ tính từ tâm tỏa ra.

  • Twirl

    Xoáy hình ảnh mạnh dần về phía tâm. Hiệu ứng này giúp tạo ra những background độc đáo.

  • Wave

    Tạo gợn sóng mạnh.

Bộ lọc nhiễu (Noise)

Là các bộ lọc có chức năng chính là điều chỉnh các pixel trên hình ảnh bị hạt, tạo hạt hoặc khử hạt.

  • Add Noise

    Add Noise tạo hạt cho hình ảnh, làm hình ảnh trông như tranh cát hoặc giả lập độ mịn, độ nét…

  • Despeckle

    Despeckle phát hiện phần bị hạt giữa các mảng khác màu giao nhau và làm mờ nó đi để giảm nhiễu hạt. Nhưng nó vẫn giữ lại độ nét trung bình cho các chi tiết của tổng thể. Do Despeckle không có bất cứ tùy chọn gì nên nó vô tình “bào nhẵn” luôn cả nền và viền của chi tiết (dù không nhiều).

  • Dust & Scratches

    Giảm nhiễu hạt trực quan bằng cách thay đổi các điểm ảnh liền kề có màu chiếm đa số trong mảng đó.

  • Median

    Gom các điểm ảnh có độ sáng và màu sắc tương đồng nhau thành từng mảng đồng nhất. Giúp loại bỏ hoặc làm giảm sự xuất hiện của các điểm ảnh bị nhiễu hoặc những đốm màu không mong muốn.

  • Reduce Noise

    Hỗ trợ giảm nhiễu hạt màu sắc và nhiễu hạt độ sáng, với hệ thống điều chỉnh 2 tầng: Basic và Advanced.

Bộ lọc Pixel (Pixelate)

  • Color Halftone

    Đưa ảnh về dạng pixel dạng tròn.

  • Crystalize

    Phân mảnh hình ảnh thành những pixel có dạng đa giác (ngẫu nhiên) xếp khít (sát cạnh) nhau.

  • Facet

    Trên lý thuyết, bộ lọc Facet tạo một lớp như các khối màu đặc. Bạn có thể sử dụng bộ lọc này để làm một hình ảnh trông như quét sơn bằng tay. Hãy đưa hình ảnh về độ phân giải thấp và thử dùng bộ lọc này bạn sẽ thấy kết quả.

  • Fragment

    Bộ lọc làm cho ảnh trông hơi mờ đục và tinh mịn, mục đích triệt tiêu độ sắc cạnh của các pixel.

  • Mezzotint

    Đưa mỗi pixel về màu cơ bản theo dạng Dot, Line, Stroke.

  • Mosaic

    Phân mảng hình ảnh thành những hình vuông đơn sắc.

  • Pointillize

    Phân mảng hình ảnh thành các điểm ngẫu nhiên. Bắt dính ngẫu nhiên tạo cảm giác như các điểm màu đang trôi nổi trên trang làm việc.

Bộ lọc Render

  • Clouds

    Tạo mây bằng cách dùng các giá trị ngẫu nhiên biến đổi giữa màu foreground và background.

  • Difference Clouds

    Vẫn là hiệu ứng Clouds trên nhưng kết hợp với chế độ hòa trộn Difference. Cũng không có thêm tùy chọn nào, kết quả cũng ngẫu nhiên. Bởi vì là Difference nên màu sắc kết quả có xu hướng sậm màu hơn so với màu foreground và background.

  • Fibers

    Fibers kết hợp màu foreground, background để giả lập các dạng chất liệu sợi, bố,… kết thành từng thớ liên tục.

  • Lens Flare

    Giả lập hiện tượng khúc xạ ánh sáng, cực sáng thẳng vào camera > còn gọi là hiện tượng ngược sáng.

  • Lighting Effects

    Cho phép bạn hiệu chỉnh kiểu chiếu sáng, loại nguồn sáng, thuộc tính chiếu sáng và kênh chứa mẫu kết cấu.

Bộ lọc làm sắc nét Sharpen

  • Sharpen

    Làm sắc nét hình ảnh cơ bản, chế độ tự động, áp dụng chung cho cả hình ảnh, không có chọn lọc.

  • Sharpen Edges

    Tương tự như Sharpen, nhưng tập trung nhiều vào nét viền, đường biên đối tượng trong ảnh, cũng tự động.

  • Sharpen More

    Mỗi lần áp dụng là mỗi lần tăng Sharpen lên 1 bậc.

  • Smart Sharpen

    Làm sắc nét thông minh này có 2 chế độ: Basic (cơ bản) và Advanced (chuyên sâu).

    • Chế độ Basic
      • Amount: Mức độ làm sắc cạnh. Amount càng lớn thì các pixel càng dày đặc, sự khác biệt so với ảnh gốc càng rõ ràng.
      • Radius: Độ xoay hay vát sắc cạnh của pixel. Thông số này tốt nhất đừng vượt quá 5px.
      • Remove: Giúp loại bỏ các yếu tố gây nhiễu như: Gaussian Blur, Lens Blur, Motion Blur. (Chỉ có Motion Blur là áp dụng được độ Angle bên dưới nó).
      • More Accurate: Độ sắc cạnh được chính xác hơn, đồng nghĩa sẽ bị răng cưa nhiều hơn. Nếu bạn đã cho thông số Radius cao và áp dụng Remove thì không nên chọn cái này.
    • Chế độ Advanced
      • Thẻ Sharpen: Giống như chế độ Basic.
      • Thẻ Shadow: (Áp dụng cho vùng tối) và Highlight (cho phần sáng).
      • Fade Amount: Độ “phai” của mảng màu sáng/ tối. Các pixel trung gian mang màu sát với tông sáng/ tối chủ đạo hơn. Nên có tăng thông số này thì cũng thay đổi không nhiều, nhưng hình ảnh trông sẽ mượt hơn, không quá gắt như Amount của Basic.
      • Tonal Width: Độ trải của màu sáng/ tối chủ đạo.
      • Radius: Độ chênh lệch giữa các mảng pixel.
  • Unsharp Mask

Chế độ làm sắc mạnh hơn Smart Sharpen. Thông số Amount và Radius giống như trên, nhưng vì bộ lọc này chỉ “mạnh” chứ không có nhiều tùy chọn “sâu” như Smart Sharpen. Nhờ có tùy chọn Threshold, khử răng cưa do 2 thông số trên tạo ra, “mài nhẵn” các vùng nhiễu hạt hay tán sắc. Threshold có thể dao động từ 0-255 levels, nhưng khi Radius<10, Threshold sẽ mất tác dụng nếu thông số vượt quá 100.

Bộ lọc kiểu Stylize

  • Diffuse

    Xáo trộn, phân tán các điểm ảnh gần nhau tạo cho vùng chọn bớt sắc nét.

  • Embos

    Làm ảnh nổi lên hoặc lõm xuống bằng cách chuyển dạng màu tô thành màu xám và đồ lại các cạnh bằng màu tô nguyên thủy theo sắc độ trắng – đen.

  • Extrude

    Tạo nên các hình khối lập phương hoặc kim tự tháp trên hình ảnh ban đầu, trông như hiệu ứng vụ nổ phân mảnh đều. Và vẫn bảo toàn được màu sắc của ảnh.

  • Find Edges

    Đồng nhất hình ảnh bằng nền trắng. Căn cứ vào độ chênh lệch chuyển tiếp từ các vùng màu tối và màu sáng để xác định viền và làm nổi bật viền bằng màu tối hơn. Những viền càng đậm, càng rõ ràng tức là vị trí tại đó có độ chênh lệch màu sắc giữa sáng tối càng lớn.

  • Oil Paint

  • Solarize

    Pha trộn một ảnh âm bản với một ảnh dương bản tương tự như khi một bản in đang được phơi sáng.

  • Tiles

    Phân mảng hình ảnh thành một loạt những mảnh ghép và dịch chuyển chúng lệch đi (ngẫu nhiên) một chút.

  • Trace Contour

    Tìm những sự chuyển tiếp giữa các khu vực sáng nhất và vẽ nét viền mảnh lên đó bằng các kênh màu khác nhau.

    • Vị trí có độ tương phản sáng – tối càng cao thì màu tại đó càng đậm.
    • Màu sắc của viền tuy nói là theo kênh màu nhưng thực tế là mang màu tương phản với màu của ảnh gốc.
  • Wind

    Tạo ra các vạch ngang rất nhỏ trên ảnh để giả lặp hiệu ứng gió tạt.

Bộ lọc Other

  • Custom

    Mặc dù tên gọi là “tùy biến” nhưng thực chất ta chỉ tác động lên độ sáng/ tối của hình ảnh bằng cách áp cho khu vực tại đó 1 con số cụ thể.

  • Maximum

    Bộ lọc Maximum nhận dạng và khuếch trương phạm vi ảnh hưởng của những pixel mang độ sáng cao nhất từ rộng dần đến cực đại.

  • Minimum

    Nếu Maximum tập trung vào những điểm sáng thì Minimum lại tập trung khuếch trương những điểm tối. 

  • Offset

    Đúng như tên gọi: Offset (bù vào), bộ lọc này căn cứ vào tọa độ, chi tiết, màu sắc đường biên của hình. Để bù vào khoảng trống được tạo ra do di chuyển tọa độ hình gốc mà ta đã đặt cho các thông số.

Filter từ Filter Gallery

Filter Gallery là nơi chứa các bộ lọc của Photoshop, đây là những bộ lọc mà Adobe đã tạo ra, bạn còn có thể kiếm được rất nhiều các bộ lọc khác nữa bằng cách search Google. Để có thể mở Filter Gallery bạn chọn: Filter > Filter Gallery.

  • Filter Preview: Đây là khung xem trước Bộ lọc sẽ thay đổi thế nào với ảnh của bạn.
  • Filter List: Đây là danh sách các Filter mà Photoshop có sẵn, bạn có thể click xem Preview trước về ảnh để hiểu thêm về các bộ lọc này.
  • Currently Selected Filter: Bộ lọc đang được chọn
  • Filter Options: Tùy biến Filter.
  • Effect Layers: Thêm các Layer để có hiệu ứng.
  • New / Delete Effect Layer: Thêm hoặc xóa Layer.

Bộ lọc Filter Vanishing Point

Vanishing Point là bộ lọc giúp đơn giản hoá việc chỉnh sửa những chi tiết được quy về mặt phẳng trong các hình phối cảnh. (Ví dụ: Các mặt của tòa nhà, tường, sàn nhà hoặc bất kỳ đối tượng nào có thể quy về hình tứ giác – hình chữ nhật trong phối cảnh).

Nguyên tắc hoạt động của Vanishing Point

Bạn phải chọn đúng giới hạn (giả lập) mặt phẳng của đối tượng cần tương tác. Sau đó, áp dụng các chỉnh sửa như vẽ, sao chép, dán và chuyển đổi. Tất cả các chỉnh sửa của bạn đều được tuân thủ theo các nguyên lý phối cảnh, điều này giúp tạo nên kết quả thực tế và logic hơn.

Vào Tab Filter > Vanishing Point (Alt + Ctrl + V), hộp thoại với:

  • Edit Plane Tool: Chọn, chỉnh sửa, di chuyển, thay đổi kích thước các mặt phẳng.
  • Create Plane Tool: Tạo, xác định 4 góc giới hạn của mặt phẳng phối cảnh.
  • Marquee Tool: Tạo, di chuyển và xác lập các vùng chọn trên mặt phẳng phối cảnh.
  • Stamp Tool: Tô đối tượng bằng mẫu tô (vùng được chọn) có sẵn trên chính hình ảnh đang tương tác.
  •  Transform Tool: Co dãn, xoay, di chuyển vùng chọn thả nổi, tương tự như Free Transform bên ngoài.
  • Eyedropper Tool: hút màu
  • Hand Tool: Click + drag chuột để đi tới vùng nhìn cần.
  • Zoom Tool : Phóng to / thu nhỏ vùng nhìn.
  • Diameter: Kích thước đầu cọ, dao động từ 1 – 500.
  • Hardness: Độ cứng (sắc nét) hay mềm (tán mờ) của đầu cọ, dao động từ 0 – 100.
  • Opacity: độ mờ đục, dao động từ 0 – 100.
  • Heal: một dạng hòa trộn màu, có 3 chế độ:
  • Off: ngăn chặn hòa trộn màu giữa mẫu tô với hình gốc.
  • Luminance: làm bật tông (làm sáng) đường biên mẫu tô.
  • On: cho phép hòa trộn màu với hình gốc.
  • Tick Aligned nếu bạn muốn giữ mẫu tô này để tiếp tục áp lên những vùng khác.

Thao tác vùng tô

  • Bước 1. Sử dụng Create Plane Tool để tạo mặt phẳng phối cảnh.
  • Bước 2. Sử dụng Marquee Tool tạo vùng, xác lập mẫu tô.
  • Bước 3. Dùng Alt + Drag chuột trái và di chuyển mẫu tô đến vị trí cần tô. Nếu bạn tô màu sắc thì dùng Brush.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây